Chúng tôi trên mạng xã hội

Rủi ro khi đầu tư ra nước ngoài mà không khai báo

Theo quy định pháp luật hiện hành thì khi cá nhân, tổ chức tại Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật về thủ tục xin cấp phép về việc xin đầu tư ra nước ngoài,chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài và nghĩa vụ thông báo và báo cáo đối các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Nhưng hiện nay hiện trạng nhiều cá nhân, tổ chức tại Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài như: thành lập công ty, tổ chức kinh tế ở nước ngoài, góp vốn mua cổ phần ở nước ngoài… nhưng lại không tuân thủ và thực hiện bất kỳ thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Việc không tuân thủ các quy định trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài tiềm ẩn những rủi ro pháp lý lớn cho các cá nhân, tổ chức khi thực hiện, vì vậy thông qua bài viết này Apolat Legal xin nêu ra một số rủi ro pháp lý quan trọng để quý vị có thể xem xét và cân nhắc khi thực hiện.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật Đầu tư 2014;

2. Nghị định 83/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài;

3. Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;

4. Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;

5. Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế;

6. Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

II. Ý KIẾN TƯ VẤN

1. Trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

Theo điểm a) khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2014, cá nhân, tổ chức Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài theo quy định pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, trước khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư ra nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt vi phạm hành chính từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng do vi phạm điểm a) và b), khoản 4 Điều 15 Nghị định 50/2016/NĐ-CP. Cụ thể:

 

Điều 15. Vi phạm các quy định về hoạt động đầu tư ra nước ngoài
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài khi không đáp ứng các điều kiện quy định;…”

Xin lưu ý thêm, mặc dù hai hành vi trên có cùng khung phạt, nhưng điểm d) khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định một người vi phạm nhiều hành vi thì bị phạt cho từng hành vi đó. Vì vậy, Quý khách hàng có thể bị phạt tổng cộng từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu vi phạm.

2. ​Trong lĩnh vực thuế
​​​​​​​

Nhà đầu tư dù là cá nhân hoặc doanh nghiệp đều phải đóng thuế thu nhập khi có thu nhập phát sinh từ việc đầu tư ra nước ngoài. Cụ thể:

a. Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp:

Theo điểm a) và b), khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cơ sở thường trú tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài nếu có phát sinh thu nhập ở ngoài Việt Nam thì đều phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

b. Đối với nhà đầu tư là cá nhân:

Theo điểm c), khoản 3 Điều 3 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, trừ thu nhập từ đầu tư trái phiếu Chính phủ, thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, trường hợp nhà đầu tư đã thành lập công ty tại nước ngoài và có phát sinh thu nhập từ hoạt động của công ty đó mà không đóng thuế tại Việt Nam thì có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 1 – 3 lần khoản tiền thuế mà nhà đầu tư là doanh nghiệp không đóng (đối với nhà đầu tư là cá nhân thì mức phạt này giảm ½) [1]. Trường hợp nặng hơn, nhà đầu tư có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Trên đây là những ý kiến tư vấn và quan điểm của chúng tôi về những rủi ro mà Quý Vị có thể gặp phải khi đầu tư ra nước ngoài nhưng không đăng ký đầu tư và không tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động này. Với mong muốn tận tâm hỗ trợ Quý vị trong quá trình hoạt động kinh doanh, nếu Quý Vị có bất kỳ góp ý hay thắc mắc nào về nội dung bài viết, hoặc cần trao đổi thêm về bất kỳ vấn đề nào có liên quan, Quý vị vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để cùng làm rõ những vấn đề mà Quý vị quan tâm.


[1] Điểm c), khoản 2 Điều 6 Thông tư 166/2013/TT-BTC

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây