Quy định cấp thẻ ABTC (Phần 2)
I. THỦ TỤC XIN CẤP THẺ ABTC
BƯỚC 1: XIN CHẤP THUẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Thành phần hồ sơ
- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu;
- Bản sao một trong các loại giấy tờ: Hợp đồng ngoại thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ kèm theo bản sao một trong các chứng từ liên quan thể hiện việc có thực hiện hợp đồng đã ký kết như: chứng thư tín dụng, L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán hoặc giấy tờ xác nhận khác về việc thực hiện hợp đồng không quá 12 tháng tính đến thời điểm xin xét cho phép sử dụng thẻ ABTC với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC (kèm bản chính các giấy tờ trên để đối chiếu). Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo;
- Bản sao hộ chiếu;
- Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ;
- Bản sao Hợp đồng lao động;
- Đối với trường hợp doanh nhân là người làm việc theo hợp đồng lao động thì nộp kèm Giấy xác nhận Bảo hiểm xã hội (theo mẫu do cơ quan Bảo hiểm xã hội hướng dẫn); Đối với trường hợp doanh nhân là chủ sở hữu của doanh nghiệp, không thuộc đối tượng phải tham gia BHXH theo quy định do không hưởng lương nộp kèm Bản cam kết của doanh nghiệp;
2. Số lượng hồ sơ: 02 (hai) bộ hồ sơ
3. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định sẽ bị trả lại cho doanh nghiệp sau 07 ngày làm việc.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư
5. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
6. Kết quả giải quyết hồ sơ: Văn bản chấp thuận của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc cho phép sử dụng thẻ đi lại của Doanh nhân APEC.
BƯỚC 2: XIN CẤP THẺ ABTC
1. Thành phần hồ sơ
- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân;
- 02 ảnh mới chụp, cỡ 3cm x 4cm, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính màu, phông nền màu trắng;
- Văn bản thông báo đề nghị cấp thẻ hoặc văn bản chấp thuận của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (văn bản được Ủy ban nhân dân cấp khi thực hiện bước 1).
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
3. Thời gian giải quyết: 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (thời gian này phụ thuộc vào việc trả lời của các nước thành viên tham gia chương trình cấp thẻ APEC).
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục quản lý xuất, nhập cảnh - Bộ Công an
5. Kết quả giải quyết hồ sơ: Thẻ APEC
II. TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP
1. Báo cáo định kỳ hàng năm tình hình sử dụng thẻ ABTC của những người được cấp thẻ ABTC thuộc đơn vị mình gồm các nội dung theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này và gửi về các cơ quan được nêu tại Điều 4 Quy chế. Thời gian báo cáo chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp;
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo và chấp hành đúng pháp luật Nhà nước Việt Nam, cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC;
3. Chấp hành tốt pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội cũng như quy định về sử dụng thẻ ABTC;
4. Trường hợp người được cấp thẻ đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ việc, đơn vị phải có trách nhiệm thu hồi thẻ và nộp lại thẻ cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an và thông báo cho các cơ quan được nêu tại Điều 4 để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố;
5. Trường hợp người được cấp thẻ làm mất thẻ, đơn vị phải có trách nhiệm thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an theo quy định tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và thông báo cho các cơ quan được nêu tại Điều 4 để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Báo cáo định kỳ hàng năm tình hình sử dụng thẻ ABTC của những người được cấp thẻ ABTC thuộc đơn vị mình gồm các nội dung theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này và gửi về các cơ quan được nêu tại Điều 4 Quy chế. Thời gian báo cáo chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp;
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo và chấp hành đúng pháp luật Nhà nước Việt Nam, cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC;
3. Chấp hành tốt pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội cũng như quy định về sử dụng thẻ ABTC;
4. Trường hợp người được cấp thẻ đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ việc, đơn vị phải có trách nhiệm thu hồi thẻ và nộp lại thẻ cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an và thông báo cho các cơ quan được nêu tại Điều 4 để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố;
5. Trường hợp người được cấp thẻ làm mất thẻ, đơn vị phải có trách nhiệm thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an theo quy định tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và thông báo cho các cơ quan được nêu tại Điều 4 để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trên đây là toàn bộ quy trình, thủ tục cần thiết để doanh nhân/doanh nghiệp tiến hành xin cấp thẻ ABTC theo quy định của pháp luật.
Chúng tôi trên mạng xã hội